Trang chủ / Khuôn / Ô tô Micromotor Progressive Die / Ô tô vi mô lũy tiến

Ô tô vi mô lũy tiến

Ứng dụng của micromotor ô tô trong các bộ phận thân xe: Chủ yếu được sử dụng trong thiết bị khóa cửa trung tâm, gương chiếu hậu chỉnh điện, ăng-ten nâng tự động, cửa sổ trời chỉnh điện, đèn pha tự động, ghế chỉnh điện, ABS, trợ lực điện tử, ga điện tử, v.v. Chất lượng lõi rôto động cơ phụ thuộc vào khuôn lõi động cơ vi mô của ô tô.

Hầu hết khuôn lõi động cơ vi mô ô tô sử dụng cột dẫn hướng kép bên trong và bên ngoài, với tốc độ dập đạt 400 lần/phút, độ đồng tâm trong vòng 0,01mm và tuổi thọ đạt tới 200 triệu lần, để cung cấp cho khách hàng khuôn lõi sắt với chất lượng cao, cao cấp. hiệu quả và chi phí thấp.

Sự miêu tả Công ty
Ứng dụng: Ô tô vi mô lũy tiến Vật liệu cơ sở chết: Baosteel P20, Baosteel S50C
sâu răng: 1-3 sâu răng Vật liệu lưỡi: CF-H40S Sandvik H6P,RD50,Boyundongfang MD40,ASSAB ASP,CB KG4,CB NFM24
Chết cuộc sống: 200 triệu Vật liệu tấm: SKD11,D2,Cr12,Cr12MoV,GCr15
Tuổi thọ lưỡi dao: > 2 triệu Công nghệ gia công đột dập: Máy mài PG WEDM
Chiều cao hiệu dụng của lưỡi: 10 mm Gia công tấm WEDM: mài
Tốc độ dập: 300 nét/phút Xử lý cơ sở khuôn: CNC
Cấu trúc khuôn: Trụ dẫn hướng ba tấm, đôi Bộ phận tiêu chuẩn: MISUMI (Nhật Bản)
Liên hệ với chúng tôi

Liên hệ

Tin tức mới nhất

Tin tức

Thêm về Ô tô vi mô lũy tiến

Mở rộng kiến ​​thức ngành

Ô tô micromotor lũy tiến là gì

MỘT khuôn vi mô tiến bộ ô tô đề cập đến một loại công cụ cụ thể được sử dụng trong quá trình sản xuất động cơ vi mô ô tô. Động cơ vi mô là động cơ điện nhỏ được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau trong ô tô, chẳng hạn như cửa sổ chỉnh điện, cần gạt nước kính chắn gió, hệ thống HVAC và điều chỉnh ghế ngồi.
Khuôn dập lũy tiến là một công cụ chuyên dụng được sử dụng trong quá trình dập kim loại. Nó bao gồm một loạt các trạm hoặc các bước, mỗi trạm thực hiện một thao tác cụ thể trên tấm kim loại khi nó đi qua khuôn. Những hoạt động này có thể bao gồm cắt, uốn, đục lỗ và tạo hình kim loại.
Trong lĩnh vực động cơ vi mô ô tô, khuôn lũy tiến được thiết kế để sản xuất các bộ phận của động cơ vi mô bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận từng bước. Nó cho phép sản xuất số lượng lớn với khả năng kiểm soát chính xác kích thước và tính năng của từng bộ phận. Khuôn thường được tùy chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của thiết kế động cơ vi mô.
Khuôn lũy tiến cho động cơ vi mô ô tô có thể bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thực hiện một thao tác cụ thể. Ví dụ: một giai đoạn có thể chịu trách nhiệm tạo phôi các tấm kim loại thành các hình dạng cụ thể, trong khi giai đoạn tiếp theo có thể thực hiện các hoạt động xuyên thấu hoặc tạo hình. Tấm kim loại dần dần di chuyển qua khuôn, với mỗi giai đoạn sẽ thêm hoặc sửa đổi các tính năng cho đến khi thành phần cuối cùng được tạo ra.
Sử dụng khuôn lũy tiến mang lại một số lợi ích, chẳng hạn như tăng năng suất, cải thiện độ chính xác và giảm chi phí lao động so với các phương pháp sản xuất khác. Nó cho phép sản xuất tự động, tốc độ cao trong khi vẫn duy trì dung sai chặt chẽ và chất lượng ổn định.
Nhìn chung, khuôn lũy tiến vi động cơ ô tô là một công cụ chuyên dụng được sử dụng để sản xuất hàng loạt các linh kiện vi động cơ cho các ứng dụng ô tô. Nó cho phép sản xuất hiệu quả và chính xác các động cơ điện nhỏ này, góp phần nâng cao chức năng và hiệu suất của các hệ thống ô tô khác nhau.

Nâng cao hiệu quả trong sản xuất động cơ vi mô ô tô với khuôn cải tiến

Khuôn dập lũy tiến thực sự có thể nâng cao hiệu quả trong sản xuất động cơ vi mô ô tô. Khuôn dập lũy tiến là công cụ chuyên dụng được sử dụng trong quy trình dập kim loại để sản xuất hiệu quả khối lượng lớn các bộ phận có hình dạng phức tạp. Chúng bao gồm một loạt các trạm hoặc khuôn tích hợp thực hiện các hoạt động khác nhau trên dải kim loại khi nó di chuyển qua bộ khuôn.
Dưới đây là một số cách mà khuôn dập lũy tiến có thể nâng cao hiệu quả trong sản xuất động cơ vi mô ô tô:
1. Tăng năng suất: Khuôn tiến bộ cho phép sản xuất tự động, liên tục với thời gian dừng hoạt động tối thiểu. Dải kim loại di chuyển qua bộ khuôn và mỗi trạm thực hiện một thao tác cụ thể, chẳng hạn như cắt, đột, uốn hoặc tạo hình. Kết quả là, nhiều hoạt động có thể được thực hiện đồng thời, giảm đáng kể thời gian chu kỳ và tăng năng suất tổng thể.
2. Giảm chi phí: Khuôn lũy tiến mang lại lợi thế về chi phí bằng cách loại bỏ hoặc giảm thiểu các hoạt động phụ. Vì nhiều thao tác được thực hiện trong một lần thực hiện nên không cần có công cụ riêng biệt hoặc xử lý bổ sung giữa các thao tác. Điều này giúp giảm lãng phí nguyên liệu, thời gian thiết lập, chi phí nhân công và nhu cầu sử dụng thêm máy móc, dẫn đến tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất.
3. Cải thiện độ chính xác và khả năng lặp lại: Khuôn lũy tiến cung cấp khả năng kiểm soát chính xác trong quá trình sản xuất, mang lại độ chính xác và tính nhất quán cao về kích thước và dung sai của bộ phận. Các trạm khuôn được thiết kế và căn chỉnh cẩn thận để đảm bảo định vị và tạo hình chính xác dải kim loại. Mức độ chính xác này đặc biệt quan trọng trong sản xuất động cơ vi mô, nơi cần có dung sai nhỏ để đạt được hiệu suất tối ưu.
4. Kiểm soát chất lượng nâng cao: Khuôn dập lũy tiến cho phép kiểm soát chất lượng tốt hơn bằng cách tích hợp các hoạt động kiểm tra và kiểm tra trong bộ khuôn. Các trạm kiểm tra có thể được đưa vào ở nhiều điểm khác nhau trong quy trình để xác minh kích thước bộ phận, phát hiện lỗi hoặc thực hiện kiểm tra chất lượng. Bằng cách kết hợp các biện pháp kiểm soát chất lượng trực tiếp vào quy trình sản xuất, các vấn đề tiềm ẩn có thể được xác định và giải quyết sớm hơn, giảm nguy cơ sản xuất ra các bộ phận bị lỗi.
5. Khả năng mở rộng và khả năng thích ứng: Khuôn lũy tiến có khả năng mở rộng và thích ứng cao để phù hợp với các biến thể sản phẩm hoặc thay đổi thiết kế khác nhau. Bằng cách sửa đổi hoặc thay thế các trạm riêng lẻ trong bộ khuôn, nhà sản xuất có thể nhanh chóng chuyển đổi giữa các cấu hình bộ phận khác nhau hoặc thích ứng với các sửa đổi thiết kế mà không cần trang bị lại hoặc đầu tư đáng kể vào thiết bị mới. Tính linh hoạt này cho phép thời gian đáp ứng nhanh hơn với nhu cầu thị trường và rút ngắn thời gian đưa ra thị trường các mẫu động cơ vi mô mới.
6. Giảm việc xử lý vật liệu: Vì khuôn lũy tiến thực hiện nhiều thao tác trong một lần chuyền nên sẽ ít cần xử lý vật liệu thủ công hoặc các bước trung gian hơn. Điều này làm giảm nguy cơ hư hỏng các bộ phận trong quá trình xử lý và giảm thiểu khả năng xảy ra lỗi hoặc khiếm khuyết do sự can thiệp của con người. Hợp lý hóa quy trình sản xuất thông qua khuôn dập lũy tiến có thể cải thiện đáng kể hiệu quả quy trình làm việc tổng thể.
Tóm lại, khuôn dập lũy tiến mang lại một số lợi thế để nâng cao hiệu quả trong sản xuất động cơ vi mô ô tô. Chúng tăng năng suất, giảm chi phí, cải thiện độ chính xác và độ lặp lại, cho phép kiểm soát chất lượng tốt hơn, cung cấp khả năng mở rộng và khả năng thích ứng cũng như giảm thiểu việc xử lý vật liệu. Việc triển khai khuôn tiến bộ có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất, dẫn đến năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm được cải thiện và tăng khả năng cạnh tranh trong ngành ô tô.

Các ứng dụng khuôn tiến bộ trong sản xuất động cơ vi mô ô tô

Khuôn dập lũy tiến có một số ứng dụng trong sản xuất động cơ vi mô ô tô. Dưới đây là một số cách cụ thể mà khuôn lũy tiến được sử dụng trong ngành này:
1. Sản xuất stato và rôto: Khuôn lũy tiến thường được sử dụng để sản xuất stato và rôto, là những thành phần quan trọng của động cơ vi mô. Khuôn thực hiện các hoạt động như cắt, đục lỗ và tạo hình để tạo ra các hình dạng và tính năng phức tạp cần thiết cho các bộ phận này. Khuôn lũy tiến đảm bảo kích thước chính xác và nhất quán, dung sai chặt chẽ và chất lượng hoàn thiện cao, những điều cần thiết cho hiệu suất tối ưu của động cơ vi mô.
2. Tạo hình và kết thúc dây: Động cơ vi mô thường yêu cầu quá trình tạo hình và kết thúc dây chính xác. Khuôn lũy tiến có thể được thiết kế để kết hợp các trạm tạo dây để uốn và định hình dây theo các cấu hình cụ thể. Ngoài ra, có thể đưa vào các trạm đầu cuối để gắn đầu nối hoặc đầu cuối vào đầu dây. Bằng cách tích hợp các hoạt động này vào bộ khuôn lũy tiến, nhà sản xuất có thể hợp lý hóa quá trình xử lý dây và đảm bảo các kết nối chính xác và đáng tin cậy.
3. Cuộn dây: Động cơ vi mô thường có cuộn dây, trong đó dây đồng được quấn quanh lõi hoặc suốt chỉ. Khuôn lũy tiến có thể kết hợp các trạm để cuộn dây tự động, đảm bảo kiểu cuộn dây nhất quán, kiểm soát độ căng và vị trí dây chính xác. Điều này giúp loại bỏ nhu cầu cuộn dây thủ công và cải thiện hiệu quả cũng như chất lượng trong quy trình sản xuất cuộn dây.
4. Sản xuất cán màng: Cán màng thường được sử dụng trong động cơ vi mô để giảm thiểu tổn thất năng lượng và cải thiện hiệu suất tổng thể. Khuôn lũy tiến có thể được thiết kế để thực hiện các hoạt động cắt cán và xếp chồng. Họ có thể cắt và tạo hình chính xác các lớp mỏng từ các tấm thép từ tính mỏng, đảm bảo kích thước, hình dạng và cách sắp xếp xếp chồng nhất quán. Công nghệ khuôn tiến bộ cho phép sản xuất các tấm cán mỏng tốc độ cao với mức lãng phí vật liệu tối thiểu.
5. Lắp ráp và tích hợp: Khuôn lũy tiến cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và tích hợp các thành phần động cơ vi mô khác nhau. Bằng cách kết hợp các trạm lắp ráp trong bộ khuôn, nhiều bộ phận có thể được nối hoặc gắn đồng thời. Điều này làm giảm nhu cầu về các quy trình lắp ráp riêng biệt và nâng cao hiệu quả trong quy trình sản xuất tổng thể.
6. Kiểm soát và kiểm tra chất lượng: Khuôn dập lũy tiến có thể tích hợp các trạm kiểm tra nhằm mục đích kiểm soát chất lượng. Các trạm này có thể bao gồm cảm biến, máy ảnh hoặc thiết bị đo lường để xác minh kích thước bộ phận, phát hiện lỗi hoặc thực hiện kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất. Bằng cách kết hợp kiểm tra trong bộ khuôn, nhà sản xuất có thể xác định và giải quyết sớm các vấn đề về chất lượng, giảm việc sản xuất các động cơ vi mô bị lỗi hoặc không đạt tiêu chuẩn.
Tóm lại, khuôn dập lũy tiến có ứng dụng đa dạng trong sản xuất động cơ vi mô ô tô, bao gồm sản xuất stato và rôto, tạo hình và kết cuối dây, cuộn dây, sản xuất cán màng, lắp ráp và tích hợp, cũng như kiểm tra và kiểm soát chất lượng. Các ứng dụng này tận dụng lợi ích của công nghệ khuôn tiến bộ để nâng cao hiệu quả, độ chính xác và chất lượng trong quá trình sản xuất động cơ vi mô dùng trong các ứng dụng ô tô.